ASLAW
Thành lập doanh nghiệp là bước đầu tiên trong chuỗi các bước hướng tới con đường kinh doanh thành công tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam. Vậy điều kiện thành lập doanh nghiệp gồm những yếu tố nào?
Đối với mỗi loại hình kinh doanh sẽ có những điều kiện thành lập cụ thể. Tuy nhiên, về cơ bản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Cá nhân, tổ chức muốn mở công ty thì phải có quyền thành lập doanh nghiệp. Theo đó, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Một trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký không bị cấm. Các hoạt động bị cấm trong đầu tư kinh doanh được liệt kê theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020.
Tên doanh nghiệp thành lập phải đáp ứng quy định tại Điều 37 – 41 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Theo đó, tên doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng Việt và có thể kèm theo số và ký hiệu, gồm 2 yếu tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
• Loại hình doanh nghiệp sẽ là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn; “Công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” cho các công ty cổ phần; “Công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” cho các công ty hợp danh; “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” dành cho doanh nghiệp tư nhân.
• Tên riêng bao gồm các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, số và ký hiệu.
Ngoài ra, việc đặt tên doanh nghiệp không được vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm đặt tên doanh nghiệp quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp là đầu mối liên hệ của doanh nghiệp.
Cụ thể, trụ sở chính phải có địa chỉ xác định bao gồm số nhà, ngách, ngõ, phố, ấp, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số điện thoại, số fax, email (nếu có).
Trường hợp nơi đặt trụ sở chính chưa có số nhà, tên đường thì nộp công văn xác nhận của địa phương về việc địa chỉ chưa có số nhà, tên đường cùng với hồ sơ đăng ký.
Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ theo quy định trong Luật và tất cả các hồ sơ được hoàn thiện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức tiến hành làm hồ sơ thành lập doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân dự định thành lập mà các tài liệu cần thiết trong hồ sơ đăng ký sẽ khác nhau.
Cá nhân, tổ chức tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ (trừ một số trường hợp được miễn lệ phí).
Lệ phí có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc nộp vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cần lưu ý rằng doanh nghiệp không được hoàn lại lệ phí đăng ký nếu doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Liên hệ
Nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, định hình hành vi của người tiêu dùng, và tạo ra giá trị kinh tế lớn cho các công ty. Đối với […]
Việc giao việc quản lý danh mục nhãn hiệu và các loại tài sản trí tuệ khác cho một công ty luật chuyên về Sở Hữu Trí Tuệ (SHTT) quản lý có nhiều lợi ích quan trọng cho các chủ […]
Công nghệ blockchain hiện đang dần trở thành một “siêu sao” trong thế giới tiền điện tử, nhưng nó cũng có tiềm năng lớn để cải thiện quản lý danh mục tài sản trí tuệ (SHTT). Dưới đây là một […]